| Ngày tuổi |
Nhiệt độ trong quây (0C) |
Nhiệt độ trong chuồng (0C) |
| 1-3 | 30-31 | 28-29 |
| 4-7 | 29-30 | 27-28 |
| 8-14 | 28-29 | 26-27 |
| 15-21 | 26-27 | 24-26 |
| 22-28 | 24-26 | 22-24 |
| > 28 | 23-24 | 20-22 |
| Chỉ tiêu | 0 – 4 tuần | 5 – 8 tuần | 9 tuần – giết thịt |
| Năng lượng kcal/kg TĂ | 3000 | 3100 | 3200 |
| Protein (%) | 22 | 20 | 18 |
| Can xi (%) | 1,2 | 1,0 | 0,9 |
| Phốt pho (%) | 0,7 – 0,75 | 0,65 – 0,7 | 0,6 – 0,65 |
| Lizin (%) | 1,35 | 1,15 | 0,95 |
| Methionin (%) | 0,45 – 0,5 | 0,4 – 0,45 | 0,4 – 0,43 |
| Ngày tuổi | Loại Vắc- xin, thuốc | Phòng bệnh | Cách dùng |
| 1 – 4 | Dùng một trong các loại thuốc sau Octamix, Gentadox, Genta costrim | Bệnh đường ruột | Cho uống |
| 3 - 8 | Thuốc Nistatin | Bệnh nấm phổi | Cho uống |
| 7 | Vắc-xin đậu | Bệnh đậu | Chủng dưới da cánh |
| 10 | Vắc-xin Niu- cát- Xơn và viêm phế quản truyền nhiễm | Bệnh Niu- cát- xơn và viêm phế quản truyền nhiễm | Nhỏ mắt, mũi |
| 12-15 | Thuốc Tylosin hoặc Tiamulin 100mg | Bệnhhen (CRD) | Cho uống |
| 20-24 |
Dùng một trong các thuốc sau: esb3, Vetpro Baycox |
Cầu trùng | Cho uống |
| 25 | Vắc-xin Niu- cát- xơn và viêm phế quản truyền nhiễm | Bệnh Niu- cát-xơn và viêm phế quản truyền nhiễm | Nhỏ mắt, mũi |
| 25-28 |
Dùng một trong các thuốc sau: esb3, Vetpro Baycox |
Cầu trùng | Cho uống |
| 45 | Vắc-xin Niu- cát- xơn hệ I | Niu- cát- xơn |
Tiêm dưới da |
Gà H’mông là đặc sản quý, các món ăn làm từ giống gà này dù đơn giản hay phức tạp cũng có sự hấp dẫn lạ kỳ bởi phẩm chất thịt, hương vị tự nhiên đặc trưng không lẫn với bất kỳ loại thịt gà nào. Gà H’mông được người H’mông thả tự nhiên trên các nương ngô, đồi sắn, tự kiếm ăn cả ngày, tối mới về chuồng nên tập tính còn tương đối hoang dã, thức ăn chủ yếu của chúng là giun, dế, ngô, thóc . .
Giống gà này chủ yếu được nuôi ở các tỉnh miền núi phía bắc, trong những năm gần đây, nhiều người chăn nuôi quan tâm đặc biệt đến giống gà này. Theo các chuyên gia về chăn nuôi, gà H’Mông thường rất dễ nuôi với nhiều loại thức ăn đơn giản, dễ tìm như rau muống, lúa, sắn. Hầu hết các loại gà H’Mông đen thường có sức sống mạnh, đề kháng tốt nên có khả năng chóng chọi với bệnh tật, đa phần không bị vướng bệnh tật gì trong quá trình phát triển. Khi chọn giống gà con thì chọn gà nhanh nhẹn, mắt sáng, lông bông, bụng gọn, chân mập. Tránh chọn những con gà khô chân, vẹo mỏ, hở rốn, bụng sệ, lỗ huyệt bết lông.
Gà sao có đặc điểm là bay giỏi như chim, trong hoang dã gà Sao tìm kiếm thức ăn trên mặt đất, chủ yếu là côn trùng và những mẩu thực vật. Thông thường chúng di chuyển theo đàn khoảng 20 con. Về mùa đông, chúng sống từng đôi trống mái trong tổ trước khi nhập đàn vào những tháng ấm năm sau. Gà sao mái có thể đẻ 20-30 trứng và làm ổ đẻ trên mặt đất, sau đó tự ấp trứng. Gà Sao mái nuôi con không giỏi và thường bỏ lạc đàn con khi dẫn con đi vào những đám cỏ cao. Vì vậy trong tự nhiên, gà sao mẹ thường đánh mất 75% đàn con của nó. Trong chăn nuôi tập trung, gà sao vẫn còn giữ lại một số bản năng hoang dã. Chúng nhút nhát, dễ sợ hãi, hay cảnh giác và bay giỏi như chim, khi bay luôn phát ra tiếng kêu khác biệt. Chúng sống ồn ào và hiếm khi ngừng tiếng kêu.
Khi xây dựng chuồng nuôi gà Ác (chuồng tạm thời hay kiên cố đều phải chọn nơi cao ráo, cách xa nhà ở 30- 50m, cách xa với các chuồng chăn nuôi súc vật khác (trong điều kiện chăn nuôi nông hộ), nhằm hạn chế tối đa sự lây nhiễm chéo. Chuồng nuôi gà cần đảm bảo thoáng về mùa hè và ấm về mùa đông, nền chuồng nền trát bằng xi măng để thuận tiện cho khâu vệ sinh.
Hiện nay ngành chăn nuôi gia cầm lấy trứng đang ngày một phát triển, các trang trại đã và đang áp dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật vào chăn nuôi nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi và mang lại nhiều trị kinh tế. Việc tự chăn nuôi gà giống từ giai đoạn úm đã và đang trở thành xu hướng của các trang trại chăn nuôi do tiết kiệm chi phí, hạn chế việc đưa mầm bệnh từ bên ngoài vào tại, quản lý được chất lượng con giống và quan trọng nhất là sức đề kháng của virus (vaccine).